Bạch biến là gì? Các công bố khoa học về Bạch biến

"Bạch biến" là một thuật ngữ trong lĩnh vực cung cấp điện và điện tử, được sử dụng để chỉ một dạng biến áp có chức năng chuyển đổi điện áp hoặc dòng điện một cá...

"Bạch biến" là một thuật ngữ trong lĩnh vực cung cấp điện và điện tử, được sử dụng để chỉ một dạng biến áp có chức năng chuyển đổi điện áp hoặc dòng điện một cách tự động. Bạch biến thông thường được sử dụng để tăng hoặc giảm điện áp, tạo điều kiện cho việc cung cấp điện cho các thiết bị hoặc hệ thống với điện áp đúng và an toàn. Bạch biến cũng có thể được sử dụng để cân bằng tải trong hệ thống điện.
Bạch biến (còn được gọi là biến áp tự ngẫu hoặc biến áp tự nguyên) là một thiết bị điện tử được sử dụng để biến đổi điện áp hoặc dòng điện từ một mức vào sang một mức ra khác mà không có sự can thiệp của hệ thống điều khiển ngoại vi.

Cấu trúc của bạch biến gồm một cuộn dây đầu vào và một cuộn dây đầu ra. Điện áp và dòng điện trên cuộn dây đầu vào sẽ được biến đổi thành mức đúng trên cuộn dây đầu ra dựa trên tỷ lệ số vòng lệnh giữa hai cuộn dây. Thông thường, cuộn dây vào được gọi là cuộn dây nguồn (primary) và cuộn dây ra được gọi là cuộn dây tải (secondary).

Bạch biến có thể được sử dụng để tăng hoặc giảm điện áp. Khi sử dụng để tăng điện áp, đầu vào được kết nối với cuộn dây có số vòng lệnh ít hơn, trong khi đầu ra được kết nối với cuộn dây có số vòng lệnh nhiều hơn. Khi sử dụng để giảm điện áp, ngược lại, cuộn dây đầu vào được kết nối với cuộn dây có số vòng lệnh nhiều hơn, trong khi cuộn dây đầu ra được kết nối với cuộn dây có số vòng lệnh ít hơn.

Bạch biến cũng có thể được sử dụng để cân bằng tải trong hệ thống điện. Khi một công suất lớn được chia thành các nhóm nhỏ hơn, việc sử dụng bạch biến có thể giúp cân đối tải trên từng nhóm và tránh quá tải.

Các ứng dụng phổ biến của bạch biến bao gồm trong hệ thống cung cấp điện, hệ thống điện tử, máy móc công nghiệp, các thiết bị trong ngành y tế và nhiều lĩnh vực khác. Bạch biến đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện an toàn và ổn định cho các thiết bị và hệ thống, đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu về điện áp và dòng điện của từng ứng dụng cụ thể.
Bạch biến có thể được chia thành hai loại chính: bạch biến xung (chopper transformer) và bạch biến liên tục (continuous transformer).

1. Bạch biến xung: Bạch biến xung là loại bạch biến sử dụng các chuyển đổi ngắn và ngắn hạt nhằm tạo ra một dạng sóng xung (pulse waveform) hoặc xung gián đoạn (intermittent pulse). Loại bạch biến này thường được sử dụng để tạo ra một dạng sóng xung đặc biệt để điều chỉnh điện áp hoặc dòng điện cho mục đích nghiên cứu và thử nghiệm. Dạng sóng xung có thể có biên độ cao hơn hoặc thấp hơn so với dạng sóng liên tục thông thường, và thường được sử dụng trong các ứng dụng như điều chỉnh tốc độ động cơ, nguồn cấp cho hệ thống năng lượng mặt trời, nguồn xung cho mạng truyền thông, v.v.

2. Bạch biến liên tục: Bạch biến liên tục là loại bạch biến thông thường nhất và được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng. Loại bạch biến này có thể biến đổi điện áp hoặc dòng điện một cách liên tục, từ mức thấp đến mức cao hay ngược lại. Bạch biến liên tục thông thường có cuộn dây đầu vào và cuộn dây đầu ra được kết nối liên tục, giúp cung cấp điện áp hoặc dòng điện ổn định cho các thiết bị hoặc hệ thống.

Bạch biến có thể có các thông số kỹ thuật khác nhau như số vòng lệnh, tỷ lệ biến áp, công suất, tần số làm việc, v.v. Các yếu tố này sẽ phụ thuộc vào ứng dụng cụ thể và yêu cầu kỹ thuật. Bạch biến có thể được thiết kế để hoạt động ở tần số AC (thường là 50Hz hoặc 60Hz) hoặc tần số DC. Các loại bạch biến như bạch biến đơn (single-phase transformer) và bạch biến ba pha (three-phase transformer) cũng được sử dụng phổ biến.

Trong lĩnh vực cung cấp điện, bạch biến chơi một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo điện áp và dòng điện ổn định, giúp bảo vệ thiết bị điện tử và máy móc hoạt động một cách an toàn và ổn định. Ngoài ra, bạch biến cũng có thể được sử dụng để cân bằng tải trong mạng điện, giảm tổn thất điện năng và tăng hiệu suất hệ thống điện.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bạch biến":

Cấy ghép dị chủng với chế độ điều kiện cường độ giảm có thể khắc phục tiên lượng xấu của bệnh bạch cầu lympho mãn tính tế bào B với gen chuỗi nặng biến đổi kháng thể không được chuyển đổi và các bất thường nhiễm sắc thể (11q− và 17p−) Dịch bởi AI
Clinical Cancer Research - Tập 11 Số 21 - Trang 7757-7763 - 2005
Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của cấy ghép dị chủng với điều kiện cường độ giảm (RIC) ở 30 bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu lympho mãn tính (CLL) tiên lượng xấu và/hoặc các đặc điểm phân tử/cytogenetic có nguy cơ cao.

Thiết kế Nghiên cứu: 83% bệnh nhân có bệnh chủ động tại thời điểm cấy ghép, cụ thể là 14 trong số 23 bệnh nhân được phân tích (60%) có trạng thái gen chuỗi nặng biến đổi kháng thể không được chuyển đổi (IgVH); 8 trong số 25 bệnh nhân (32%) có 11q−, với bốn trong số họ cũng hiển thị IgVH không được chuyển đổi; và sáu (24%) có 17p− (năm cũng không được chuyển đổi).

Kết quả: Sau khi theo dõi trung bình 47,3 tháng, tất cả 22 bệnh nhân còn sống đều không mắc bệnh; tỷ lệ sống sót toàn bộ và không biến cố (EFS) trong 6 năm là 70% và 72%, đánh giá ngược lại. Theo đặc điểm phân tử/cytogenetic, tỷ lệ sống sót và EFS cho CLL không được chuyển đổi và/hoặc với bất thường 11q− (n = 13) là 90% và 92%, không khác biệt đáng kể so với những người có thể kết hợp bình thường tại chỗ, 13q− và +12, hoặc thêm CLL (n = 7). Tất cả sáu bệnh nhân bị mất đoạn 17p đã được cấy ghép với bệnh hoạt động, bao gồm ba người với bệnh kháng. Tất cả trừ một trong số họ đã đạt được hoàn toàn lui bệnh sau khi cấy ghép và hai trong đó còn sống và không mắc bệnh. Tỷ lệ tử vong không do tái phát (NRM) là 20%; hơn hai dòng trước khi cấy ghép là một yếu tố tiên lượng độc lập cho NRM (P = 0,02), EFS (P = 0.02), và tỷ lệ sống sót toàn bộ (P = 0.01). Bệnh nhân trên 55 tuổi có nguy cơ NRM cao hơn (tỷ số nguy cơ, 12.8; khoảng tin cậy 95%, 1.5-111). Bệnh tồn dư tối thiểu được theo dõi bằng phương pháp dòng chảy đa tham số trong 21 bệnh nhân. Loại bỏ tế bào CD79/CD5/CD19/CD23 trong tủy xương đạt được tại 68% và 94% bệnh nhân vào ngày 100 và ngày 360, tương ứng.

Kết luận: Theo kết quả này, cấy ghép dị chủng với RIC có thể khắc phục tiên lượng bất lợi của bệnh nhân với CLL không được chuyển đổi cũng như những người có 11q− hoặc 17p−.

#Cấy ghép dị chủng #Điều kiện cường độ giảm #Bệnh bạch cầu lympho mãn tính #Gen biến đổi chuỗi nặng kháng thể không được chuyển đổi #Bất thường nhiễm sắc thể
Beobachtungen zur Organentwicklung bei erythrozytenfreien Amphibienlarven
Archiv für Entwicklungsmechanik der Organismen - Tập 124 Số 3-4 - Trang 707-746 - 1931
Nghiên cứu liên kết toàn bộ bộ gen xác định CDH13 là một gen dễ bị mắc bệnh bạch biến gây ra bởi rhododendrol Dịch bởi AI
Pigment Cell and Melanoma Research - Tập 33 Số 6 - Trang 826-833 - 2020
Tóm tắt

RS‐4‐(4‐hydroxyphenyl)‐2‐butanol dạng racemic (rhododendrol; tên thương mại: Rhododenol [RD]), được sử dụng trong mỹ phẩm làm trắng da, đã gây bất ngờ ở Nhật Bản khi báo cáo gây ra bạch biến hoặc bệnh bạch tạng gọi là bạch biến do rhododendrol (RIL) sau khi sử dụng nhiều lần. Theo hiểu biết của chúng tôi, chưa có nghiên cứu nào điều tra cơ chế gây bệnh bạch biến do hóa chất trên quy mô toàn bộ bộ gen. Tại đây, chúng tôi thực hiện một nghiên cứu liên kết toàn bộ bộ gen (GWAS) trên 147 trường hợp và 112 đối chứng. CDH13, mã hóa một protein neo glycosylphosphatidylinositol gọi là T-cadherin (T-cad), được xác định là gen có khả năng cảm thụ mạnh nhất với RIL. Sự nhạy cảm với RD đã tăng đáng kể khi giảm biểu hiện T-cad trong các tế bào sắc tố người bình thường khi nuôi cấy. Hơn nữa, chúng tôi đã xác nhận sự tăng cường sản xuất tyrosinase và sự suy giảm của những phân tử chống tự hủy (BCL-2 và BCL-XL), gợi ý rằng T-cad liên quan đến RD thông qua điều tiết đường dẫn tyrosinase hoặc con đường tự hủy. Cuối cùng, tính nhạy cảm với ête monobenzyl của hydroquinone cũng có xu hướng tăng khi giảm biểu hiện T-cad, gợi ý rằng T-cad có thể là một gen cảm thụ với RIL và các dạng bạch biến do hóa chất khác. Đây là GWAS đầu tiên đối với bạch biến do hóa chất, và có thể là một mô hình hữu ích để nghiên cứu các khía cạnh di truyền của bệnh này.

#GWAS #RIL #CDH13 #bạch biến #rhododendrol #tyrosinase #hóa cảm #T-cadherin #tự hủy
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDEMÁU BẰNG BIỆN PHÁP THAY THẾ HUYẾT TƯƠNG VỚI DUNG DỊCH ALBUMIN 5% TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả biện pháp thay thế huyết tương với dung dịch albumin 5% trên bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride. Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau, không nhóm đối chứng đánh giá sự thay đổi của các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên 37 bệnh nhân trước và sau những lần can thiệp từ tháng 08/2021 đến tháng 07/2022. Kết quả: Chỉ số triglyceride giảm từ 113,1 ± 200,8 mmol/l khi nhập viện xuống 13,76 ± 11,64 mmol/l sau can thiệp. Các triệu chứng cơ năng như: đau bụng, buồn nôn, nôn, bí trung đại tiện, bụng chướng và các triệu chứng thực thể gồm: điểm sườn lưng, phản ứng thành bụng, cổ chướng, cảm ứng phúc mạc giảm sau điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân có điểm APACHE II ≥ 8 điểm giảm từ 27,03% khi nhập viện xuống 17,14% sau PEX lần 2 (p<0,05) và thang điểm SOFA ≥ 2 điểm giảm từ 64,9% xuống 35,1% sau can thiệp (p<0,05). Từ kết quả này, nghiên cứu chỉ ra biện pháp thay thế huyết tương với dung dịch albumin 5% có hiệu quả điều trị trên bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride
#Viêm tụy cấp #thay thế huyết tương #albumin 5% #tăng triglyceride
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG VIÊM RUỘT THỪA TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị biến chứng viêm ruột thừa tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu 82 trường hợp được phẫu  thuật nội soi để  điều trị các biến chứng viêm ruột thừa trong 3 năm tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Biến chứng viêm ruột thừa gặp ở cả nam và nữ, tỉ lệ nam/ nữ là 1,4/1. Vị trí thủng ở thân ruột thừa hay gặp nhất (68,3%). Trong phẫu thuật cắt ruột thừa, kẹp gốc ruột thừa bằng hemolock là chủ yếu (90,2%), thời gian mổ trung bình là 65,1±  15,2 phút, thời gian nằm viện trung bình là 5,68 ± 1,2 ngày. Không có tai biến trong mổ, không có tử vong. Tỉ lệ biến chứng là 7,3%. Kết quả tốt là 92,7%, trung bình là 7,3%, xấu 0%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị biến chứng viêm ruột thừa là phẫu thuật ít xâm hại, an toàn và hiệu quả
#Viêm phúc mạc ruột thừa #áp xe ruột thừa #phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa #phẫu thuật nội soi ổ bụng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BƯỚC 2 BẰNG OSIMERTINIB BỆNH UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bước 2 bằng Osimertinib bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu có theo dõi dọc được tiến hành trên 41 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR thất bại sau điều trị EGFR-TKIs thế hệ 1,2 xuất hiện đột biến kháng thuốc T790M được điều trị bằng osimertinib tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2018 đến hết tháng 02/2022, theo dõi đến hết tháng 8/2022. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của Osimertinib bước 2 là 61%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 85,4%, trung vị thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) 11 tháng, trung vị PFS nhóm người bệnh có đột biến Del 19 là 11 tháng cao hơn so với nhóm đột biến L858 R là 6 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vơi p<0,05. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là tiêu chảy (41,5%), ban mụn (39%), da khô (26,8%), viêm móng (24,4%). Hầu hết đều ở mức độ nhẹ, không có bệnh nhân nào phải giảm liều điều trị. Kết luận: Phác đồ osimertinib có hiệu quả cao và an toàn trong điều trị bước 2 bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #đột biến EGFR T790M #osimertinib
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN BẠCH BIẾN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân bạch biến tại Bệnh viên Da liễu Trung ương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 11 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh bạch biến tại Bệnh viện Da liễu trung ương từ tháng 8/2022 đến tháng 6/2023. Kết quả và kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân nghiên cứu nữ/nam là 1,27. Tuổi khởi phát bệnh trung bình là 27,1 ± 15,8 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung bình là 67,3 ± 92,4 tháng. Vị trí tổn thương chiếm tỉ lệ cao nhất ở mặt (46,8%), sau đó đến cổ và thân mình cùng chiếm 35,1%. Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương tại vùng ngực, sinh dục cùng chiếm 2,7%. Hầu hết bệnh nhân có mức độ hoạt động bệnh nhẹ và vừa. Mức độ bệnh theo tháng điểm VIDA chủ yếu là +4 (27,9%) và +3 (24,3%). Tỉ lệ bệnh nhân có bệnh ổn định từ 1 năm trở lên (VIDA 0) là 9,0% và tỉ lệ bệnh nhân có bệnh ổn định và thương tổn da tái tạo lại sắc tố được ≥ 1 năm (VIDA -1) là 5,4%.
#Bạch biến #Bệnh viện da liễu Trung Ương
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NÚT TẮC ỐNG NGỰC ĐIỀU TRỊ BIẾN CHỨNG RÒ DƯỠNG CHẤP SAU MỔ UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Biến chứng rò hệ bạch huyết sau mổ ung thư tuyến giáp là rất hiếm gặp nhưng điều trị thường phức tạp, nhất là những trường hợp rò với lưu lượng lớn. Các phương pháp điều trị can thiệp trước kia là phẫu thuật lại vùng cổ để thắt các nhánh bạch huyết, tuy nhiên đây là phương pháp xâm lấn lớn và kỹ thuật mổ phức tạp. Nghiên cứu này mô tả chuỗi ca lâm sàng với số lượng bệnh nhân lớn nhất được báo cáo trong y văn liên quan đến rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp.Mục tiêu: báo cáo kết quả điều trị gây tắc ống ngực cho những bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp điều trị bảo tồn thất bại. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu các bệnh nhân rò dưỡng chấp sau mổ ung thư tuyến giáp được điều trị can thiệp nút tắc ống ngực tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2021.Kết quả: 15 bệnh nhân sau mổ cắt tuyến giáp toàn bộ do ung thư có nạo vét hạch vùng cổ bị rò dịch dưỡng chấp với thể tích 300 ml-2000 ml/ ngày. 3/15 bệnh nhân tổn thương nhánh bên của ống ngực, 12/15 bệnh nhân tổn thương rách ống ngực. Về kỹ thuật, có 15/15 bệnh nhân được nút tắc ống ngực bằng keo, trong đó có 14 bệnh nhân nút ống ngực xuôi dòng, 01 bệnh nhân nút tắc ống ngực ngược dòng. Có 01 bệnh nhân tái phát sau điều trị 01 tuần do tái thông ống ngực. Bệnh nhân này sau đó được tiêm chất gây xơ vào ống ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính. Về hiệu quả lâm sàng: 100% bệnh nhân được điều trị thành công tình trạng rò dưỡng chấp. Không có biến chứng liên quan đến can thiệp cũng như biến chứng ngắn hạn của việc nút tắc ống ngực.Kết luận: gây tắc ống ngực bằng can thiệp qua da là phương pháp điều trị hiệu quả những bệnh nhân rò dưỡng chấp ngoài da sau mổ ung thư tuyến giáp.
#rò dưỡng chấp #nút tắc ống ngực #chụp bạch mạch #gây xơ hoá ống ngực #chọc ống ngực dưới cắt lớp vi tính
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở NGƯỜI BỆNH NAM GIỚI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BIẾN CHỨNG THẦN KINH TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Rối loạn tình dục ở người bệnh đái tháo đường týp 2 có biến chứng thần kinh chưa được quan tâm đúng mức so với sự ảnh hưởng của nó lên chất lượng cuộc sống, khiến người bệnh không được thỏa mãn nhu cầu về tâm sinh lý, đặt ra một thách thức với mối quan hệ vợ chồng, và việc tuân thủ điều trị. Mục tiêu nghiên cứu: Rối loạn chức năng tình dục ở người bệnh nam giới đái tháo đường týp 2 có biến chứng thần kinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 người bệnh nam giới đái tháo đường týp 2 có biến chứng thần kinh tại Khoa Nội Tiết bệnh viện Bạch Mai từ tháng 07/2021 đến tháng 07/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 58,14 ± 7,53. Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm nghiên cứu là 9,27 ± 3,2. Giá trị trung bình HbA1C của cả nhóm là 10,2 ± 3,7. Số bệnh nhân có HbA1C ≥ 7,0 chiếm tỷ lệ cao hơn 40/61, chiếm 65,57%. Biến chứng thần kinh ngoại vi mức độ trung bình thường gặp nhất chiếm 47,1%, tỷ lệ biến chứng thần kinh mức độ nặng với 21,3%. Số bệnh nhân có rối loạn cương chiếm 68,7%. Trong nhóm kiểm soát HbA1C không đạt mục tiêu, tỉ lệ rối loạn cương cao hơn so với nhóm không rối loạn cương, tỉ lệ rối loạn cương là 69,05% so so với nhóm không rối loạn cương là 57,9%. Nhóm thời gian phát hiện bệnh bệnh (>5 năm) thì tỉ lệ rối loạn cương (61,9%) cao hơn nhóm không có rối loạn cương (31,59%). Nhóm biến chứng thần kinh ngoại vi mức độ nặng, tỉ lệ rối loạn cương là 28,58% so với nhóm không rối loạn cương là 10,54%. Kết luận: Rối loạn chức năng tình dục ở người bệnh nam giới đái tháo đường týp 2 có biến chứng thần kinh trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ 68,7%, trong đó thời gian mắc đái tháo đường càng lâu và mức độ biến chứng thần kinh ngoại vi càng nặng tần suất rối loạn cương càng cao  do đó cần phát hiện sớm và tránh ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
#Rối loạn chức năng tình dục #biến chứng thần kinh #đái tháo đường týp 2
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH LÝ DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên. Phương pháp: Tiến cứu hàng loạt ca bệnh, có can thiệp không nhóm chứng. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu từ tháng 06/2016 đến tháng 03/2019 tại bệnh viện Nhân dân Gia Định. Tất cả các bệnh nhân được trải qua các bước khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ và chụp DSA để chẩn đoán xác định cũng như can thiệp điều trị. Chẩn đoán dị dạng mạch máu ngoại biên dựa vào phân loại của Internal society for the study of vascular anomalies– ISSVA 2014. Kết quả: Có 103 BN thoả điều kiện nghiên cứu, trong đó có 35 nam (34%) và 68 nữ (66%). Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 24,2 ± 14,1, trong đó chủ yếu là nhóm > 18 tuổi (55,3%). Chẩn đoán dị dạng mạch máu theo phân loại ISSVA 2014 thì có 72,8% là dị dạng tĩnh mạch (VM), 15,5% dị dạng động tĩnh mạch (AVM), còn lại là các dị dạng mạch máu khác. Không có sự khác biệt về tuổi, giới đối với các loại dị dạng mạch máu. CHT chẩn đoán chính xác 100% các trường hợp. Tuy nhiên với các dị dạng lưu lượng cao, giá trị chẩn đoán của CHT chỉ là 46,7%. Kết luận: CHT giúp chẩn đoán chính xác, mức độ lan rộng và tương quan với các cấu trúc xung quanh, theo dõi sau điều trị.
#Dị dạng mạch máu ngoại biên #dị dạng bạch mạch #dị dạng tĩnh mạch #dị dạng động tĩnh mạch #dị dạng mao mạch
Tổng số: 81   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9